Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Công an trong phối hợp của Cảnh sát biển Việt Nam
Ảnh minh họa |
Trả lời
Điều 32 Nghị định số 61/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng thuộc quyền phối hợp với Cảnh sát biển Việt Nam trong các hoạt động sau:
1. Thông báo cho Cảnh sát biển Việt Nam các thông tin liên quan, cần thiết về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; các thông tin cần thiết để công bố cấp độ hoặc thay đổi cấp độ an ninh hàng hải đối với cơ sở cảng và các thông tin khác có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Cảnh sát biển Việt Nam.
2. Đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật; đấu tranh phòng, chống cướp biển, cướp có vũ trang chống lại tàu thuyền; bàn giao hồ sơ, đối tượng, phương tiện, tang vật trong vụ việc thuộc thẩm quyền của Cảnh sát biển Việt Nam; tiếp nhận hồ sơ, đối tượng, phương tiện, tang vật trong vụ việc thuộc thẩm quyền của lực lượng chức năng thuộc Bộ Công an.
3. Chủ trì điều tra, bắt giữ người vi phạm pháp luật trên biển và có liên quan đến vi phạm pháp luật trên biển đang lẩn trốn trên đất liền theo quy định của pháp luật.
4. Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội cho cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam.
5. Hoạt động hợp tác quốc tế về phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, bảo vệ an ninh quốc gia.
6. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
7. Thực hiện các nội dung phối hợp khác theo quy định của Luật Cảnh sát biển Việt Nam, các quy định pháp luật có liên quan và theo quy chế, kế hoạch phối hợp giữa hai bên.