Giá lúa gạo trong nước có thể giảm trong tháng 6
Theo báo cáo của Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) ổn định trong tháng 5/2019.
Theo hệ thống cung cấp giá tại địa phương, tại An Giang, lúa tươi IR50404 duy trì ở mức 4.800 đ/kg; lúa OM 4218 ở mức 4.800 đ/kg; lúa OM 5451 ở mức 5.200 đ/kg; gạo IR50404 ở mức 9.500 – 10.500 đ/kg; gạo chất lượng cao ở mức 13.000 đ/kg; gạo thơm đặc sản jasmine ở mức 13.500 đ/kg.
![]() |
| Ảnh minh họa. |
Tại Vĩnh Long, lúa ướt IR50404 ở mức 4.600 đ/kg; lúa khô IR50404 giữ ở mức 5.300 đ/kg; gạo IR50404 ở mức 12.000 đ/kg; gạo jasmine ở mức 14.000 đ/kg. Tại Bạc Liêu, lúa RVT đang thu hoạch có giá 6.000 – 6.500 đ/kg.
Tại Kiên Giang, lúa IR50404 ổn định ở mức 5.500 đ/kg; lúa OM 4218 ở mức 5.600 – 5.700 đ/kg; lúa OM 6976 ở mức 5.500 – 5.600 đ/kg; lúa Jasmine ở mức 6.000 – 6.100 đ/kg.
Trên thị trường thế giới, giá gạo diễn biến giảm trong tháng 5/2019. Trong đó, giá gạo Ấn Độ chạm mức thấp 7 tháng do nhu cầu yếu, giá gạo Thái Lan không đổi ở mức 400 USD/tấn do nhu cầu tiêu thụ ở mức thấp và thị trường được dự đoán sẽ không có giao dịch lớn trong ngắn hạn.
Về xuất khẩu, theo báo cáo của Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản, khối lượng gạo xuất khẩu tháng 5/2019 ước đạt 739 nghìn tấn với giá trị đạt 314 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu gạo 5 tháng đầu năm 2019 ước đạt 2,83 triệu tấn và 1,21 tỷ USD, giảm 4% về khối lượng và giảm 20,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018.
Xét về thị trường, Philippines đứng vị trí thứ nhất về thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam với 35,9% thị phần; các thị trường có giá trị xuất khẩu gạo tăng mạnh là Angola (gấp 5,2 lần); Hồng Kông (+91,9%); Bờ Biển Ngà (+73,3%) và Nga (+29,3%).
Về chủng loại xuất khẩu, trong 5 tháng đầu năm 2019, giá trị xuất khẩu gạo trắng chiếm 50,5% tổng kim ngạch; gạo Jasmine và gạo thơm chiếm 34,1%; gạo nếp chiếm 8,1% và gạo Japonica, gạo giống Nhật chiếm 7,1%. Các thị trường xuất khẩu gạo trắng lớn nhất của Việt Nam là Phillipines (52,7%), Cuba (15,3%). Với gạo Jasmine và gạo thơm, thị trường xuất khẩu lớn nhất là Iraq (18,8%), Phillipines (18,4%) và Bờ Biển Ngà (18,1%).
Về gạo nếp, thị trường xuất khẩu lớn là Trung Quốc (36,3%), Phillipines (28,2%) và Hồng Kông (13,3%). Với gạo Japonica và gạo giống Nhật, thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam là Singapore (40,8%) và Ai Cập (15,9%).



