Tiêu chuẩn bổ nhiệm Cảnh sát viên, Trinh sát viên của Cảnh sát biển Việt Nam

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư số: 177/2019/TT-BQP ngày 30/11/2019, Quy định tiêu chuẩn, điều kiện, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và mẫu Giấy chứng nhận Cảnh sát viên, Trinh sát viên của Cảnh sát biển Việt Nam.
Quy chế phối hợp thực hiện Hiệp định hợp tác chống cướp biển Quy định về phù hiệu của Cảnh sát biển Việt Nam Nguyên tắc hợp tác quốc tế của Cảnh sát biển Việt Nam

THÔNG TƯ

Quy định tiêu chuẩn, điều kiện, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và mẫu Giấy chứng nhận Cảnh sát viên, Trinh sát viên của Cảnh sát biển Việt Nam

(Tiếp theo chương I)

Ảnh minh họa
Ảnh minh họa

Chương II

TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN, BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM, CÁCH CHỨC CẢNH SÁT VIÊN, TRINH SÁT VIÊN CỦA CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM

Điều 7. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Cảnh sát viên, Trinh sát viên

1. Là sĩ quan Cảnh sát biển Việt Nam đang tại ngũ, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp luật; phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực, bản lĩnh chính trị vững vàng; có khả năng độc lập giải quyết vụ việc, giữ vững nguyên tắc, quy chế ngành Nghiệp vụ pháp luật Cảnh sát biển.

2. Có trình độ đại học An ninh, đại học Cảnh sát, Học viện Khoa học quân sự hoặc cử nhân luật.

3. Có thời gian làm công tác pháp luật theo quy định của Thông tư này.

4. Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

5. Trong trường hợp, do nhu cầu công tác cán bộ của cơ quan, đơn vị Cảnh sát biển, người có trình độ đại học các ngành khác có đủ tiêu chuẩn quy định tại các khoản 1,3,4 Điều này, có thể được bổ nhiệm làm Cảnh sát viên, Trinh sát viên.

Điều 8. Điều kiện bổ nhiệm Cảnh sát viên sơ cấp

Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 Thông tư này và có đủ các điều kiện sau đây, có thể được bổ nhiệm làm Cảnh sát viên sơ cấp:

1. Có thời gian làm công tác pháp luật từ 02 (hai) năm trở lên.

2. Có năng lực xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; thu thập, phân tích, đánh giá, dự báo, tham mưu xử trí về tình hình an ninh, an toàn, chủ quyền biển đảo, tình hình tội phạm, vi phạm pháp luật; tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự đối với tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng theo quy định của pháp luật hình sự.

Điều 9. Điều kiện bổ nhiệm Cảnh sát viên trung cấp

1. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 Thông tư này và có đủ các điều kiện sau đây, có thể được bổ nhiệm làm Cảnh sát viên trung cấp:

a) Đã là Cảnh sát viên sơ cấp ít nhất 05 (năm) năm;

b) Có năng lực xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; thu thập, phân tích, đánh giá, dự báo, tham mưu xử trí cấp chiến dịch về tình hình an ninh, an toàn, chủ quyền biển đảo, tình hình tội phạm, vi phạm pháp luật; tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự đối với tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng theo quy định của pháp luật hình sự;

c) Có năng lực hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ đối với Cảnh sát viên sơ cấp.

2. Trường hợp người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 7 Thông tư này và các điểm b, c khoản 1 Điều này, có thời gian làm công tác pháp luật từ 07 (bảy) năm trở lên, căn cứ nhu cầu cán bộ của cơ quan, đơn vị Cảnh sát biển, có thể được bổ nhiệm làm Cảnh sát viên trung cấp.

Điều 10. Điều kiện bổ nhiệm Cảnh sát viên cao cấp

1. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 Thông tư này và có đủ cúc điều kiện sau đây, có thể được bổ nhiệm làm Cảnh sát viên cao cấp:

a) Đã là Cảnh sát viên trung cấp ít nhất 05 (năm) năm;

b) Có năng lực xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; thu thập, phân tích, đánh giá, dự báo, tham mưu xử trí cấp chiến lược về tình hình an ninh, an toàn, chủ quyền biển đảo, tình hình tội phạm, vi phạm pháp luật; tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự đối với tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp theo quy định của pháp luật hình sự;

c) Có năng lực nghiên cứu, tổng hợp, tham mưu, đề xuất các biện pháp phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật;

d) Có năng lực hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ đối với Cảnh sát viên trung cấp.

2. Trường hợp người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 7 Thông tư này và các điểm b, c, d khoản 1 Điều này, có thời gian làm công tác pháp luật từ 12 (mười hai) năm trở lên, căn cứ nhu cầu cán bộ của cơ quan, đơn vị Cảnh sát biển, có thể được bổ nhiệm làm Cảnh sát viên cao cấp.

Điều 11. Điều kiện bổ nhiệm Trinh sát viên sơ cấp

Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 Thông tư này và có đủ các điều kiện sau đây, có thể được bổ nhiệm làm Trinh sát viên sơ cấp:

1. Có thời gian làm công tác pháp luật từ 02 (hai) năm trở lên.

2. Có năng lực thực hiện nhiệm vụ thu thập, phân tích, đánh giá, dự báo, tham mưu xử trí về tình hình an ninh, an toàn, chủ quyền biển đảo, tình hình tội phạm, vi phạm pháp luật; phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn phòng, chống tội phạm theo quy định của pháp luật về hình sự và tố tụng hình sự.

Điều 12. Điều kiện bổ nhiệm Trinh sát viên trung cấp

1. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 Thông tư này và có đủ các điều kiện sau đây, có thể được bổ nhiệm làm Trinh sát viên trung cấp:

a) Đã là Trinh sát viên sơ cấp ít nhất 05 (năm) năm;

b) Có năng lực thực hiện nhiệm vụ thu thập, phân tích, đánh giá, dự báo, tham mưu xử trí cấp chiến dịch về tình hình về an ninh, an toàn, chủ quyền biển đảo, tình hình tội phạm, vi phạm pháp luật; phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn phòng, chống tội phạm theo quy định của pháp luật về hình sự và tố tụng hình sự;

c) Có năng lực hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ đối với Trinh sát viên sơ cấp.

2. Trường hợp người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 7 Thông tư này và các điểm b, c khoản 1 Điều này, có thời gian làm công tác pháp luật từ 07 (bảy) năm trở lên, căn cứ nhu cầu cán bộ của cơ quan, đơn vị Cảnh sát biển, có thể được bổ nhiệm làm Trinh sát viên trung cấp.

Điều 13. Điều kiện bổ nhiệm Trinh sát viên cao cấp

1. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 Thông tư này và có đủ các điều kiện sau đây, có thể được bổ nhiệm làm Trinh sát viên cao cấp:

a) Đã là Trinh sát viên trung cấp ít nhất 05 (năm) năm;

b) Có năng lực thực hiện nhiệm vụ thu thập, phân tích, đánh giá, dự báo, tham mưu xử trí cấp chiến lược về tình hình về an ninh, an toàn, chủ quyền biển đảo, tình hình tội phạm, vi phạm pháp luật; phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn phòng, chống tội phạm theo quy định của pháp luật về hình sự và tố tụng hình sự;

c) Có năng lực nghiên cứu, tổng hợp, tham mưu, đề xuất các biện pháp phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật;

d) Có năng lực hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ đối với Trinh sát viên trung cấp.

2. Trường hợp người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 7 Thông tư này và các điểm b, c, d khoản 1 Điều này, có thời gian làm công tác pháp luật từ 12 (mười hai) năm trở lên, căn cứ nhu cầu cán bộ của cơ quan, đơn vị Cảnh sát biển, có thể được bổ nhiệm làm Trinh sát viên cao cấp.

Điều 14. Điều kiện bổ nhiệm Cảnh sát viên, Trinh sát viên trong trường hợp đặc biệt

1. Trong trường hợp đặc biệt, cán bộ được điều động đến công tác tại cơ quan, đơn vị Cảnh sát biển, chưa đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9, điểm a khoản 1 Điều 10 Thông tư này, nhưng có đủ các tiêu chuẩn quy định tại các khoản 1, 2, 4 Điều 7; khoản 2 Điều 8; điểm b, c khoản 1 Điều 9; điểm b, c, d khoản 1 Điều 10, có thể được bổ nhiệm làm Cảnh sát viên trung cấp, Cảnh sát viên cao cấp.

2. Trong trường hợp đặc biệt, cán bộ được điều động đến công tác tại cơ quan, đơn vị Cảnh sát biển, chưa đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12; điểm a khoản 1 Điều 13 Thông tư này, nhưng có đủ các tiêu chuẩn quy định tại các khoản 1, 2, 4 Điều 7; điểm b, c khoản 1 Điều 12; điểm b, c, d khoản 1 Điều 13, có thể được bổ nhiệm làm Trinh sát viên trung cấp, Trinh sát viên cao cấp.

Điều 15. Điều kiện bổ nhiệm lại Cảnh sát viên, Trinh sát viên

Cảnh sát viên, Trinh sát viên sau khi hết nhiệm kỳ hoặc chuyển công tác theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Thông tư này, có thể được bổ nhiệm lại, khi đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau:

1. Không vi phạm kỷ luật và hoàn thành chức trách, nhiệm vụ.

2. Đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm Cảnh sát viên, Trinh sát viên theo quy định của Thông tư này.

3. Cơ quan, đơn vị Cảnh sát biển có nhu cầu tiếp tục sử dụng.

Điều 16. Miễn nhiệm Cảnh sát viên, Trinh sát viên

1. Cảnh sát viên, Trinh sát viên có thể được miễn nhiệm vì lý do sức khỏe hoặc vì lý do khác mà xét thấy không thể hoàn thành nhiệm vụ.

2. Cảnh sát viên, Trinh sát viên đương nhiên được miễn nhiệm khi nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác.

3. Cảnh sát viên, Trinh sát viên đương nhiên mất chức danh khi bị kết tội bằng bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc bị kỷ luật bằng hình thức tước quân hàm sĩ quan.

Điều 17. Cách chức Cảnh sát viên, Trinh sát viên

Cảnh sát viên, Trinh sát viên có thể bị cách chức thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Vi phạm quy định tại Điều 7 Luật Cảnh sát biển Việt Nam hoặc Điều 14 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự.

2. Vi phạm kỷ luật bị xử lý bằng hình thức cảnh cáo trở lên trong thực hiện nhiệm vụ đấu tranh, phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật.

3. Vi phạm về phẩm chất đạo đức.

Minh Tường
Phiên bản di động