Năm 2024 thêm những ai được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí?
Theo Nghị định 75/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế, sẽ có thêm một sối nhóm đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng bảo hiểm y tế. Nghị định này có hiệu lực kể từ 3/12/2023.
Theo đó, đối tượng được cấp thẻ BHYT miễn phí do cơ quan BHXH đóng, gồm 6 nhóm đối tượng: Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; Người đang hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng do bị TNLĐ-BNN, công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định của Chính phủ; Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành; Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng; Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi; Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Nhóm đối tượng được cấp thẻ BHYT miễn phí do người sử dụng lao động đóng, gồm 3 nhóm đối tượng: Thân nhân của công nhân, viên chức quốc phòng đang phục vụ trong Quân đội; Thân nhân của công nhân công an đang phục vụ trong Công an nhân dân; Thân nhân của người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
Đối tượng được cấp thẻ BHYT miễn phí do cơ sở đào tạo đóng gồm học viên đào tạo sĩ quan dự bị từ 3 tháng trở lên chưa tham gia BHXH, BHYT, người dân, người lao động cần nắm rõ các quy định để biết bản thân thuộc nhóm đối tượng được cấp thẻ BHYT miễn phí hay không.
Ảnh minh họa |
Cuối cùng, đối tượng được cấp thẻ BHYT miễn phí do ngân sách nhà nước đóng, gồm 21 nhóm đối tượng: Quân đội Nhân nhân, Công an Nhân dân, người làm công tác cơ yếu (quy định tại Điều 2 Nghị định 70/2015/NĐ-CP); Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước; Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước; Người có công với cách mạng (quy định tại Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14); Cựu chiến binh (quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP); Người tham gia kháng chiến và bảo vệ Tổ quốc (quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP); Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm; Trẻ em dưới 6 tuổi; Người thuộc diện hưởng trợ cấp, trợ giúp xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật và trợ giúp xã hội;
Người thuộc hộ gia đình nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2022 - 2025 (Sửa đổi, bổ sung tại Điểm b Khoản 1 Nghị định 75/2023/NĐ-CP); Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; Người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo theo quy định của Chính phủ; Người được phong tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú thuộc hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người hằng tháng thấp hơn mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ; Thân nhân của liệt sĩ, bao gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ, người có công nuôi liệt sĩ; Thân nhân của người có công, trừ các đối tượng quy định tại mục 12 ở trên; Thân nhân của quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu; Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến ghép mô tạng;
Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách Nhà nước; Người phục vụ người có công với cách mạng sống ở gia đình (quy định tại Khoản 16 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP); Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định của pháp luật về BHXH; Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác đang hưởng trợ cấp hằng tháng (quy định tại điểm a khoản 10 Điều 16 Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14); Người phục vụ người có công đang sống ở gia đình; Người dân các xã an toàn khu, vùng an toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp - Mỹ hiện đang cư trú tại các xã an toàn khu cách mạng...