Từ 5/8, giá nước sạch sinh hoạt cao nhất 18.000 đồng/m3

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 44/2021/TT-BTC quy định về khung giá, nguyên tắc, phương pháp xác định giá nước sạch sinh hoạt.
Hà Nội: Chủ động các giải pháp, giải quyết nỗi lo "khát nước" dịp hè 100.000 trẻ em ở vùng hạn mặn miền Tây sẽ có nước sạch an toàn WHO: Thiếu nước sạch tại các cơ sở y tế làm tăng nguy cơ mắc COVID-19

Cụ thể, giá nước sạch ở đô thị loại 1 sẽ lên mức cao nhất tới 18.000 đồng/m3 và thấp nhất là 3.500 đồng/m3. Đối với giá nước sạch ở đô thị loại 2, loại 3, loại 4, loại 5 sẽ có mức giá mới tối đa là 15.000 đồng/m3 và giá tối thiểu là 3.000 đồng/m3.

Riêng ở khu vực nông thôn, khung giá nước sạch sinh hoạt mới cũng được điều chỉnh tăng lên mức tối thiểu 2.000 đồng và tối đa là 11.000 đồng/m3. Các mức giá nêu trên đều đã bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT). Với khung giá này, UBND các tỉnh, thành phố sẽ quyết định mức giá tiêu thụ cụ thể, phù hợp với địa phương mình.

Từ 5/8, giá nước sạch sinh hoạt cao nhất 18.000 đồng/m3
Ảnh minh họa

Theo Bộ Tài chính, giá nước sạch được tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí sản xuất hợp lý, hợp lệ trong quá trình khai thác, sản xuất, phân phối, tiêu thụ và có lợi nhuận; phù hợp với chất lượng nước, định mức kinh tế-kỹ thuật, quan hệ cung cầu về nước sạch, điều kiện tự nhiên, điều kiện phát triển kinh tế xã hội của địa phương, khu vực, thu nhập của người dân trong từng thời kỳ.

Đồng thời, nguyên tắc xác định giá nước sạch phải hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước; khuyến khích khách hàng sử dụng nước tiết kiệm; khuyến khích các đơn vị cấp nước sạch nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm chi phí, giảm thất thoát, thất thu nước sạch.

Giá bán lẻ nước sạch bình quân do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định phải đảm bảo phù hợp với khung giá nước sạch quy định. Đối với khu vực đặc thù bao gồm: vùng nước ngập mặn, vùng ven biển, vùng có điều kiện sản xuất nước khó khăn, trường hợp chi phí sản xuất, cung ứng nước sạch cao làm giá bán lẻ nước sạch bình quân của đơn vị cấp nước sau khi sở tài chính thẩm định phương án giá cao hơn mức giá tối đa trong khung giá quy định tại Thông tư này thì UBND tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế, nhu cầu sử dụng nước sạch và thu nhập của người dân để quyết định giá bán nước sạch cho phù hợp.

Hàng năm, đơn vị cấp nước chủ động rà soát việc thực hiện phương án giá và giá nước sạch dự kiến cho năm tiếp theo. Trường hợp các yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh nước sạch biến động làm giá nước sạch năm tiếp theo tăng hoặc giảm, đơn vị cấp nước lập hồ sơ phương án giá gửi sở tài chính thẩm định trình UBND tỉnh xem xét quyết định điều chỉnh.

Đối với trường hợp sau khi đơn vị cấp nước rà soát, giá thành 1 m3 nước sạch năm tiếp theo biến động tăng ở mức đơn vị cấp nước cân đối được tài chính thì đơn vị cấp nước có công văn gửi sở tài chính để báo cáo UBND tỉnh về việc giữ ổn định giá nước sạch.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 5/8/2021.

Hiện nay, giá nước sinh hoạt của đô thị loại 1 đang là 5.973 đồng/m3 cho 10m3 đầu tiên, từ trên 10 đến 20m3: 7.052 đồng/m3, từ trên 20 đến 30m3: 8.669 đồng/m3; trên 30m3: 15.929 đồng/m3. Giá nước cho mục đích kinh doanh là 11.000 đồng đồng/m3.
D.Minh
Phiên bản di động