Những chính sách nổi bật có hiệu lực tháng 11/2023

Tháng 11/2023, một số chính sách pháp luật mới sẽ có hiệu lực. Trong đó, đáng chú ý là quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất năm 2023.
Cụ thể hoá người thu nhập thấp hưởng chính sách nhà ở xã hội Có thể gia hạn chính sách giảm thuế bảo vệ môi trường với xăng dầu Thủ đô Hà Nội cần nhiều cơ chế, chính sách riêng Nhiều chính sách dân sinh mới có hiệu lực kể từ tháng 10/2023

Giảm 30% tiền thuê đất năm 2023

Theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất của năm 2023, giảm 30% tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 đối với người thuê đất quy định nêu trên; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2023 và tiền chậm nộp (nếu có).

Mức giảm tiền thuê đất nêu trên được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật (trừ số tiền thuê đất được giảm theo Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg ngày 31/1/2023 của Thủ tướng Chính phủ).

Ảnh minh họa
Ảnh minh họa

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20/11/2023.

Lưu ý: Không thực hiện giảm tiền thuê đất đối với số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2023 và tiền chậm nộp (nếu có).

Điều chỉnh mức thu phí đăng ký giao dịch bảo đảm

Từ ngày 15/11/2023, mức thu phí khi đăng ký giao dịch bảo đảm sẽ được áp dụng theo biểu phí mới được ban hành kèm theo Thông tư 61/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô công

Thay thế cho Nghị định số 04/2019/NĐ-CP từ ngày 10/11/2023, Nghị định 72/2023/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô đã có một số điều chỉnh đáng chú ý như:

Tiêu chí về hệ số lương, hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo không còn là căn cứ để xác định chức danh lãnh đạo có được sử dụng xe công hay không.

Trước đây Nghị định số 04/2019/NĐ-CP quy định, chức danh lãnh đạo được sử dụng thường xuyên một xe ô tô trong thời gian công tác phải có hệ số lương khởi điểm từ 9,7 trở lên. Chức danh được sử dụng xe ô tô đưa đón từ nơi ở đến cơ quan và đi công tác là các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên.

Tuy nhiên theo tiến trình cải cách chế độ tiền lương, việc sử dụng hệ số phụ cấp chức vụ không còn phù hợp, do đó Nghị định 72 đã quy định thành các nhóm chức danh, chức vụ được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác.

Tăng giá trị xe ô tô công phục vụ công tác cho các chức danh lãnh đạo.

Xe ô tô phục vụ thường xuyên trong thời gian công tác của Ủy viên Trung ương Đảng chính thức; Trưởng ban, cơ quan Đảng ở Trung ương; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội… tăng từ 1,1 tỷ đồng lên thành 1,6 tỷ đồng.

Xe ô tô phục vụ thường xuyên trong thời gian công tác của Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Tổng Kiểm toán nhà nước; Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam… tăng từ 1,1 tỷ đồng lên thành 1,55 tỷ đồng…

12 thông tin của Bộ Công an được cung cấp trên internet

Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 45/2023/TT-BCA (có hiệu lực từ 15/11/2023), Bộ Công an phải cung cấp các thông tin sau đây trên môi trường mạng, bao gồm:

Thông tin chỉ đạo, điều hành, hoạt động của lãnh đạo Bộ Công an.

Tình hình, kết quả các mặt công tác công an. Nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí của người phát ngôn Bộ Công an, Người được ủy quyền phát ngôn về các vấn đề liên quan đến công tác công an mà dư luận xã hội quan tâm.

Thông tin về các vụ án, vụ việc đang được cơ quan điều tra tiến hành điều tra, xác minh mà xét thấy việc cung cấp thông tin trên môi trường mạng là cần thiết.

Nội dung Bộ Công an trả lời kiến nghị của cử tri.

Lịch tiếp công dân của lãnh đạo Bộ Công an.

Thông tin đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch, thông tin sai lệch về Đảng, nhà nước, ngành Công an và công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật.

Điểm tin Interpol.

Thông tin về đối tượng truy nã, truy tìm.

Thông tin về các tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

Các thông tin chuyên đề: Cảnh báo tội phạm; Hướng dẫn tố giác tội phạm; Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; Xây dựng pháp luật; Các điển hình tiên tiến, hình ảnh đẹp, gương người tốt, việc tốt, gương dũng cảm của cán bộ, chiến sĩ Công an và các chuyên đề tuyên truyền khác.

Thông tin về các dịch vụ công trực tuyến Bộ Công an đang triển khai thực hiện;

Các thông tin khác do lãnh đạo Bộ Công an hoặc Chánh Văn phòng Bộ Công an quyết định.

Thêm 2 nội dung tập sự hành nghề công chứng

Chính sách mới có hiệu lực tháng 11/2023 kể trên đang thu hút sự quan tâm của những người hành nghề công chứng hiện nay.

So với hiện hành tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 04/2015/TT-BTP, khoản 1 Điều 6 Thông tư 08/2023/TT-BTP đã bổ sung thêm 2 nội dung tập sự hành nghề công chứng bao gồm:

Kỹ năng khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động công chứng;

Kỹ năng quản trị tổ chức hành nghề công chứng.

Quy định này có hiệu lực từ ngày 20/11/2023. Tuy nhiên, có một số lưu ý sau:

Người đã hoàn thành tập sự trước 1/1/2015 mà chưa được bổ nhiệm công chứng viên trước ngày 20/11/2023 thì vẫn được công nhận kết quả tập sự trước đó.

Người đang tập sự theo quy định của Thông tư 04/2015/TT-BTP tại thời điểm ngày 20/11/2023 thì được công nhận thời gian đã tập sự, được tiếp tục tập sự theo quy định mới.

Người đủ điều kiện tập sự và đã nộp hồ sơ đăng ký tập sự ngày 20/11/2023 thì việc đăng ký tập sự và tập sự được thực hiện theo quy định của Thông tư này.

Người đã hoàn thành tập sự theo quy định của Thông tư số 04/2015/TT- BTP được đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng theo quy định mới.

Thay đổi mức lương công chức hành nghề thống kê

Vừa qua, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Thông tư số 08/2023/TT-BKHĐT (có hiệu lực từ 15/11/2023) quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành thống kê.

Theo đó, các ngạch công chức chuyên ngành thống kê sẽ được xếp lương như sau:

Ngạch Thống kê viên cao cấp (mã số 23.261): Hệ số lương 6,20 - 8,00, tương đương 9,238 đến 11,92 triệu đồng/tháng.

Ngạch Thống kê viên chính (mã số 23.262): Hệ số lương 4,40 - 6,78, tương đương 6,556 đến 10,102 triệu đồng/tháng.

Ngạch Thống kê viên (mã số 23.263): Hệ số lương 2,34 - 4,98, tương đương 3,486 - 7,420 triệu đồng/tháng.

Ngạch Thống kê viên trung cấp (mã số 23.264): Hệ số lương 2,10 - 4,89, tương đương 3,129 đến 7,286 triệu đồng/tháng.

Ngạch Nhân viên thống kê (mã số 23.265): Hệ số lương 1.86 - 4,06, tương đương 2,771 đến 6,049 triệu đồng/tháng.

Như vậy, theo Thông tư mới, lương công chức ngành thống kê có thể đạt mức gần 12 triệu đồng/tháng.

Tăng tỷ lệ giải của kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia

Để bảo đảm phù hợp với quy định của các kì thi Olympic khu vực và quốc tế, Quy chế thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia ban hành kèm theo Thông tư 17/2023/TT-BGDĐT đã tăng tỷ lệ giải của Kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia.

Theo đó, có 60% đạt giải từ giải Khuyến khích trở lên (những năm trước là 50%); trong đó, tổng số giải Nhất, Nhì, Ba không vượt quá 60% tổng số giải, số giải Nhất không vượt quá 5% tổng số giải.

Quy chế mới đồng thời cũng bổ sung Giấy chứng nhận trong kỳ thi.

Theo đó, Giấy chứng nhận học sinh tham dự kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia THPT được cấp cho các thí sinh tham dự nhưng không đoạt giải. Điều này giúp các em học sinh có được thông tin lưu giữ lâu dài cho cá nhân về tham gia kỳ thi.

Hoa Thành
Phiên bản di động