Chiều cao bình quân của nữ giới Việt Nam sẽ đạt 157,5 cm vào năm 2030
Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc vừa ký ban hành Quyết định số 1679/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030. Chiến lược đề ra 8 mục tiêu tổng quát cần phấn đấu thực hiện để đạt được vào năm 2030, từ duy trì vững chắc mức sinh thay thế; đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng, đến thích ứng với già hóa dân số…
Cụ thể, mục tiêu đầu tiên của Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 là duy trì vững chắc mức sinh thay thế; giảm chênh lệch mức sinh giữa các vùng, đối tượng, giảm 50% chênh lệch mức sinh giữa nông thôn và thành thị; đảm bảo quy mô dân số nước ta đến năm 2030 vào khoảng 104 triệu người.
Cùng đó, mọi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản; Giảm 2/3 số vị thành niên, thanh niên có thai ngoài ý muốn.
Mục tiêu thứ hai là bảo vệ và phát triển dân số các dân tộc thiểu số có dưới 10.000 người, đặc biệt là những dân tộc thiểu số rất ít người có nguy cơ suy giảm giống nòi; Cơ bản ngăn chặn tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số.
Mục tiêu thứ ba là đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi ở mức hợp lý: Tỷ số giới tính khi sinh dưới 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống; Tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 22%, tỷ lệ người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 11%, tỷ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 49%.
Mục tiêu thứ tư là nâng cao chất lượng dân số: Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 90%; Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm; Chiều cao người Việt Nam 18 tuổi đối với nam đạt 168,5 cm, nữ đạt 157,5 cm; Chỉ số Phát triển con người (HDI) nằm trong nhóm 4 nước hàng đầu khu vực Đông Nam Á…
Mục tiêu thứ năm là thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và bảo đảm quốc phòng, an ninh: Thúc đẩy đô thị hóa, đưa tỉ lệ dân số đô thị đạt trên 45%; Tiếp tục thực hiện bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý ở vùng biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn.
Mục tiêu thứ sau là hoàn thành xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội: 100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thống nhất, dùng chung trên quy mô toàn quốc.
Mục tiêu thứ bảy là phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển đất nước nhanh, bền vững.
Mục tiêu thứ tám là thích ứng với già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
Để đạt được các mục tiêu nói trên, Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 đề ra 8 nhiệm vụ và giải pháp thực hiện. Cùng đó, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ cũng chia thành 2 giai đoạn thực hiện Chiến lược. Giai đoạn 1: Từ năm 2019-2021, xây dựng mô hình, chuẩn bị nguồn lực. Giai đoạn 2: Từ năm 2022-2030, mở rộng, triển khai đồng bộ các giải pháp thực hiện Chiến lược.