Bộ Tài chính đề xuất điều chỉnh thuế suất MFN với một số mặt hàng
Theo Bộ Tài chính, dự thảo Nghị định mới gồm 12 điều và 4 phụ lục, trong đó nội dung cơ bản được kế thừa các nội dung đang được quy định tại Nghị định số 122/2016/NĐ-CP và các Nghị định sửa đổi, bổ sung có chỉnh lý, rà soát một số câu chữ, quy định cho phù hợp với thực tiễn.
Bộ Tài chính đề xuất sửa đổi, bổ sung 3 nhóm nội dung, trong đó có hai nhóm nội dung liên quan đến Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ưu đãi.
Nhóm nội dung thứ nhất, Bộ Tài chính đề xuất đối với Biểu thuế xuất khẩu, số dòng thuế của Biểu thuế xuất khẩu tăng từ 1.423 dòng thuế lên 1.540 dòng thuế (tăng 117 dòng thuế so với Biểu thuế xuất khẩu hiện hành). Tuy nhiên, việc thay đổi về mô tả và mã số theo Danh mục AHTN 2022 không làm thay đổi mức thuế suất thuế xuất khẩu đang áp dụng hiện nay.
Đối với Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục AHTN 2022 có một số thay đổi về mô tả hàng hóa, tên gọi của một số mã hàng so với Danh mục AHTN 2017 được sử dụng để ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hiện hành. Đồng thời, so với Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hiện hành thì một số mã hàng đã được tách, gộp và quy định mới.
Bộ Tài chính đang xây dựng phương án điều chỉnh mức thuế suất MFN của một số mặt hàng. (Ảnh minh họa) |
Bộ Tài chính nêu ra 5 nguyên tắc chung cho việc áp dụng mức thuế suất MFN mới này, trong đó có 9.781 dòng thuế có mã số và mô tả không thay đổi so với Biểu thuế nhập khẩu MFN hiện hành; 1.278 dòng thuế được tách ra từ các dòng thuế hiện hành nhưng không có sự thay đổi về thuế suất MFN; có 01 nhóm hàng mới (mặt hàng thuốc lá nhóm 24.04) được bổ sung mới theo Danh mục HS 2022 mà trước đây Danh mục HS 2017 và ANTN 2017 không có quy định.
Bên cạnh đó, còn có 355 mã hàng được gộp từ các mã hàng khác nhau hoặc gộp vào từ một phần của một số mã hàng khác, tuy nhiên có 17/355 mã hàng có mức thuế suất thuế nhập khẩu MFN hiện hành được áp dụng khác nhau cần xin ý kiến tổ chức, cá nhân có liên quan (cua ghẹ, điệp, xúc xích, các chế phẩm sau giết mổ, nguyên liệu thay thế lá thuốc lá, thuốc trừ nấm, plastic, sản phẩm bằng đá, máy đắp lớp, modun diot phát quang).
Đối với Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp đối với mặt hàng xe ô tô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) đã qua sử dụng (Phụ lục III dự thảo Nghị định) và Danh mục hàng hóa và mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan đối với các mặt hàng thuộc diện áp dụng hạn ngạch thuế quan (Phụ lục IV dự thảo Nghị định) không có sự thay đổi về thuế suất khi chuyển đổi.
Ở nhóm nội dung thứ hai, Bộ Tài chính đề xuất kế thừa quy định đã được sửa đổi, bổ sung này và rà soát kết cấu lại cho phù hợp để thuận lợi cho việc thực hiện, cụ thể: Điều 8 về thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với linh kiện ô tô nhập khẩu theo Chương trình ưu đãi thuế để sản xuất, lắp ráp xe ô tô (Chương trình ưu đãi thuế) chính là Điều 7a Nghị định số 122/2016/NĐ-CP và Điều 9 về thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện để sản xuất, gia công (lắp ráp) các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển cho ngành sản xuất, lắp ráp ô tô đến 31/12/2024 chính là Điều 7b Nghị định số 122/2016/NĐ-CP...
Đối với các mặt hàng được chi tiết tại Chương 98, Bộ Tài chính cũng đã tiến hành rà soát toàn bộ Chương 98 để chuyển đổi mã số và mô tả hàng hóa tương thích với Danh mục AHTN 2022 mới, trong đó đề xuất bỏ mặt hàng tại Chương 98 bị trùng lắp với 97 Chương (thịt phụ phẩm của gà lôi, cá bột, cua, ghẹ hun khói, dây đồng). Ngoài ra, để đơn giản hóa biểu thuế, Bộ Tài chính đề xuất bỏ các dòng đã trùng tại nhóm 98.21 với 97 Chương và chỉ giữ lại các dòng thuế được chi tiết mức 7%.
Đối với nhóm nội dung thứ ba, Bộ Tài chính đã rà soát và xây dựng phương án điều chỉnh mức thuế suất thuế xuất khẩu, mức thuế suất thuế nhập khẩu MFN của một số mặt hàng nhằm sửa đổi một số vấn đề cho phù hợp với bối cảnh hiện nay