Từ tháng 1/2023, điều chỉnh khung điểm các tiêu chí phân loại đô thị
Một góc khu vực phía tây thành phố Hà Nội |
Theo đó, mục đích, nguyên tắc phân loại đô thị nhằm xác lập cơ sở đánh giá chất lượng đô thị; tổ chức, sắp xếp và quản lý, phát triển hệ thống đô thị, các khu vực nội thành, nội thị, ngoại thành, ngoại thị, thị trấn, khu vực dự kiến thành lập quận, phường; Phản ánh đúng trình độ phát triển đô thị, đô thị hóa; Làm căn cứ cho công tác quy hoạch, xây dựng, quản lý, hoạch định chính sách phát triển đô thị; Thu hút đầu tư, nâng cao chất lượng và điều kiện sống đô thị.
Phân loại đô thị được thực hiện trên cơ sở quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và chương trình phát triển đô thị các cấp để quản lý phát triển đô thị, bảo đảm phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội.
Đô thị, khu vực dự kiến hình thành đô thị, khu vực dự kiến thành lập quận, phường được quy hoạch đô thị và đầu tư xây dựng đạt tiêu chí, tiêu chuẩn của loại đô thị nào thì được phân loại đô thị, đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị theo quy định của loại đô thị tương ứng.
Phân loại đô thị đối với khu vực dự kiến hình thành đô thị, đánh giá tiêu chuẩn về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đối với khu vực dự kiến thành lập quận, phường là một trong những cơ sở để xem xét thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính đô thị, sắp xếp đơn vị hành chính. Phạm vi phân loại đô thị, đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đã được công nhận phải trùng với phạm vi dự kiến thành lập, điều chỉnh đơn vị hành chính đô thị.
Phân loại đô thị được áp dụng theo vùng miền, theo yếu tố đặc thù và thực hiện bằng phương pháp tính điểm. Điểm phân loại đô thị là tổng số điểm đạt được của các tiêu chí phân loại đô thị.
Các tiêu chí phân loại đô thị được tính điểm theo khung điểm tại Phụ lục 1 Nghị quyết 26/2022/UBTVQH15. Tổng số điểm tối đa của các tiêu chí là 100 điểm. Cụ thể như sau: Tiêu chí vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội gồm 8 tiêu chuẩn - đánh giá tối đa 18 điểm (hiện hành, mức điểm tối đa tiêu chí này là 20 điểm); tiêu chí quy mô dân số gồm quy mô dân số toàn đô thị, quy mô dân số khu vực nội thành, nội thị - đánh giá tối đa 8 điểm; tiêu chí mật độ dân số - đánh giá tối đa 8 điểm; tiêu chí tỷ lệ lao động phi nông nghiệp - đánh giá tối đa 6 điểm; tiêu chí trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị - đánh giá tối đa 60 điểm.
Nghị quyết nêu rõ, áp dụng phân loại đô thị theo vùng miền xác định theo danh mục quy định được thực hiện là: Đô thị thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Đông Nam Bộ thì các tiêu chí, tiêu chuẩn phân loại đô thị thực hiện theo quy định đối với loại đô thị tương ứng.
Đô thị thuộc vùng Trung du và miền núi phía Bắc, vùng Tây Nguyên thì mức tối thiểu của các tiêu chuẩn của tiêu chí quy mô dân số bằng 60% mức quy định; mức tối thiểu của tiêu chuẩn mật độ dân số toàn đô thị bằng 50% mức quy định. Các tiêu chí khác thực hiện theo quy định đối với loại đô thị tương ứng.
Đô thị thuộc vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung thì mức tối thiểu của các tiêu chuẩn của tiêu chí quy mô dân số bằng 80% mức quy định; mức tối thiểu của tiêu chuẩn mật độ dân số toàn đô thị bằng 70% mức quy định. Các tiêu chí khác thực hiện theo quy định đối với loại đô thị tương ứng.
Đô thị thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long thì mức tối thiểu của các tiêu chuẩn của tiêu chí quy mô dân số bằng 70% mức quy định; Mức tối thiểu của tiêu chuẩn mật độ dân số toàn đô thị bằng 50% mức quy định. Các tiêu chí khác thực hiện theo quy định đối với loại đô thị tương ứng.