Bắc Ninh: Đối tượng bắt bé trai 2 tuổi có thể đối diện với tội danh và mức án nào?
Liên quan đến vụ việc bé trai 2 tuổi bị bắt cóc tại Công viên Nguyễn Văn Cừ (phường Đại Phúc, TP Bắc Ninh), đêm 22/8, Công an tỉnh Bắc Ninh chủ trì phối hợp các Cục nghiệp vụ Bộ Công an, Công an tỉnh Tuyên Quang đã giải cứu cháu bé và bắt giữ nghi phạm là Nguyễn Thị Thu (SN 1988, Cao Bằng) và Đặng Văn Bằng (SN 1987, trú tại Tuyên Quang).
Nguyễn Thị Thu tại cơ quan công an. |
Tại cơ quan công an, Thu khai nhận có quan hệ tình cảm với ĐVB (33 tuổi, trú tại Tuyên Quang). Tháng 2/2019, Thu mang thai và hứa sẽ sinh đứa bé này cho B. Tuy nhiên, Thu không may bị sảy thai.
Một thời gian sau, B. hỏi Thu về đứa con. Lo sợ người yêu phát hiện, Thu nảy sinh ý định bắt cóc một đứa trẻ tầm tuổi con mình để người yêu và gia đình đồng ý tổ chức đám cưới.
Người phụ nữ lạ mặt tiếp cận với bé trai 2 lần tại công viên. |
Luật sư Nguyễn Anh Thơm cho rằng, để có căn cứ xử lý các đối tượng, cơ quan điều tra sẽ làm rõ động cơ, mục đích bắt cháu bé để xử lý tương ứng về hành vi phạm tội theo quy định của pháp luật.
Theo thông tin ban đầu, đối tượng Nguyễn Thị Thu khai nhận động cơ bắt cháu bé để chồng “hờ” không nghi ngờ việc bị hỏng thai nên đã bắt cóc cháu Gia Bảo để nhận làm con mình. Tuy nhiên, dưới góc độ pháp lý, hành vi đưa cháu bé rời khỏi sự quản lý của bố mẹ mà không được sự đồng ý đã cấu thành tội Chiếm đoạt người dưới 16 tuổi. Tội phạm và hình phạt được quy định tại Điều 153 Bộ luật hình sự.
Luật sư Nguyễn Anh Thơm - Trưởng Văn phòng Luật sư Nguyễn Anh (Đoàn Luật sư TP Hà Nội) |
Hành vi phạm tội của đối tượng là nghiêm trọng không những đã xâm phạm đến quyền được chăm sóc, nuôi và sống chung với cha mẹ, quyền được bảo vệ của trẻ em mà còn gây tâm lý hoang mang lo lắng trong quần chúng nhân dân bởi vấn nạn bắt cóc trẻ em đã và đang diễn ra trong xã hội nên cần thiết phải xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật để làm gương cho những kẻ đã và đang có ý định phạm tội.
Điều 153. Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác chiếm giữ hoặc giao cho người khác chiếm giữ người dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ 3 năm đến 7 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 5 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp;
c) Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;
d) Đối với từ 2 người đến 5 người;
đ) Phạm tội 2 lần trở lên;
e) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%.
3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Đối với 6 người trở lên;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Làm nạn nhân chết;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 - 5 năm.